Ngày 21 tháng 5 năm 2022, tại cuộc họp Ban Thường vụ Thành ủy tháng 4/2022, Sở Kế hoạchvà Đầu tư đã báo cáo và xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy về “Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” với các nội dung chính như sau:
I. Về quan điểm, mục tiêu và các đột phá phát triển
1. Quan điểm
Tập trung phát triển 3 trụ cột: (1) Du lịch gắn với bất động sản nghỉ dưỡng và trung tâm tổ chức sự kiện quốc tế; (2) Trung tâm dịch vụ chất lượng cao với 02 mũi nhọn: (i) cảng biển, cảng hàng không gắn với dịch vụ logistics và (ii) trung tâm tài chính quốc tế quy mô khu vực; (3) Kinh tế tri thức với 02 mũi nhọn: (i) công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị sáng tạo, khởi nghiệp và (ii) công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát: Kế thừa Nghị quyết số 43-NQ/TW như sau:
Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành:
- Một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ;
- Một trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công nghệ phát triển của cả nước;
- Trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế;
- Thành phố cảng biển, đô thị biển quốc tế với vị trí là hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên và đạt đẳng cấp khu vực Châu Á;
- Đô thị sinh thái, hiện đại và thông minh, thành phố đáng sống; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế:
(1) Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030, đề xuất 03 kịch bản, tuy nhiên đề xuất là kịch bản chọn Kịch bản 2.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự báo như sau:
- Phấn đấu năm 2022 tăng trưởng đạt cận trên của kế hoạch (tăng 7% so với năm 2021), theo đó Quý II, III, IV/2022 phải tăng trưởng 9% so với cùng kỳ 2021. Giai đoạn 2023-2025 phấn đấu tăng trưởng bình quân đạt 11%/năm để cả giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng đạt 7,5-8%/năm,
- Giai đoạn 2026-2030 phấn đấu tăng trưởng 11%/năm để cả giai đoạn 2021-2030 tăng trưởng đạt 9,5-10%/năm;
- Khu vực CN - XD tăng 11-11,5%/năm, trong đó công nghiệp tăng 11,5-12%/năm; dịch vụ tăng 8,5-9%/năm; NLNTS tăng 2,5-3%/năm;
- Dự kiến tốc độ tăng trưởng một số ngành kinh tế cấp 1: Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 11,5-12%/năm; xây dựng 10-10,5%/năm thương mại 9,5-10%/năm; vận tải, kho bãi, logistic 9-9,5%/năm; dịch vụ lưu trú, ăn uống 7-7,5%/năm; thông tin - truyền thông 9,5-10%/năm; tài chính - ngân hàng 9,5-10%/năm;
- Tỷ trọng một số ngành kinh tế cấp 1 đến năm 2030: Công nghiệp chế biến chế tạo 20-22%; xây dựng 8-10%; thương mại 12-13%; vận tải, kho bãi, logistic 7-8%; dịch vụ lưu trú, ăn uống 4-5%; thông tin - truyền thông 7-8%; tài chính - ngân hàng 5-7%;
- GRDP bình quân/người năm 2030 đạt 7.000-7.500 USD.
(2) Chỉ tiêu về các ngành kinh tế: Tốc độ tăng tổng lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ đạt 17,5-18%/năm; doanh thu lưu trú, ăn uống, lữ hành[1] đạt 12,5-13%/năm; cụm ngành logistics chiếm khoảng 10% GRDP; kinh tế số chiếm ít nhất 30% GRDP, trong đó cụm ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông chiếm khoảng 10-15% GRDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%. Đến năm 2030, tổng đầu tư xã hội cho hoạt động nghiên cứu phát triển đạt 2% GRDP.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 9-10%/năm, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 3.800 triệu USD vào năm 2030, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa/GRDP đạt trên 40%.
(3) Đóng góp của năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế: đến năm 2030 đạt khoảng 55%
(4) Mức thu ngân sách trên địa bàn;
(5) Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội.
- Về xã hội:
(6) Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2021-2030: là 2,9%/năm; trong đó tăng tự nhiên khoảng 1,35-1,4%/năm. Đến năm 2030, dân số thường xuyên và tạm trú trên địa bàn thành phố khoảng 1,56 triệu người; kể cả dân số thường trú, tạm trú và quy đổi khách du lịch khoảng 1,79 triệu người.
(7) Giải quyết việc làm mới giai đoạn 2021-2030 cho 32-35 ngàn người/năm; duy trì tỷ lệ thất nghiệp dưới 5%[2]. Đến năm 2030, tỷ lệ lao qua đào tạo có bằng cấp đạt 65,2%; tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt tối thiểu 65%, tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt tối thiểu 50%.
(8) Duy trì phổ cập mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Toàn thành phố có 30-35% trường mầm non và 40% trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia.
(9) Đến năm 2030 đạt trên 20 bác sỹ/1 vạn dân; 70 giường bệnh/vạn dân; 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 99,0%; không còn bệnh viện ở mức tiêu chí 1 và 2[3], trong đó có 01 bệnh viện hạng đặc biệt, ít nhất 02 bệnh viện cấp vùng, 04 bệnh viện hạng I, các bệnh viện chuyên khoa, trung tâm y tế quận, huyện đạt từ hạng II trở lên.
(10) Hàng năm giảm 20%/tổng số hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn nghèo đa chiều từng giai đoạn.
(11) Đến năm 2030, 85% tổ dân phố, thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu tổ dân phố, thôn đạt chuẩn văn hóa; tỷ lệ người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trên 40%.
(12) 90% dịch vụ sự nghiệp công trực tuyến mức độ 3, 4; giảm 30% thủ tục hành chính hiện có thông qua kế thừa dữ liệu số; hoàn thành cơ bản chính quyền số tại 100% quận, huyện và xã, phường;
- Về môi trường:
(13) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%. Chỉ số chất lượng môi trường không khí <100, chỉ số chất lượng môi trường nước > 90.
(14) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt >97%, trong đó tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp không vượt quá 15% tổng lượng chất thải rắn được thu gom, tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng các công nghệ khác khoảng 85%;
(15) Đến năm 2030, tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 95%; 100% các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
(16) Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt trên 47%.
Đảm bảo diện tích đất cây xanh công cộng bình quân đầu người khu vực nội thị đạt 9m2/người.
- Về kết cấu hạ tầng, đô thị:
(17) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 85,5%; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 33m2.
(18) Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt 18-26%, trong đó tỷ lệ đất giao thông đô thị (tính đến đường liên khu vực) đạt 9-10% và tỷ lệ đất cho giao thông tĩnh đạt 3-4% diện tích đất xây dựng đô thị .
Theo QCXDVN 1:2021, tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) so với đất xây dựng đô thị tối thiểu tính đến đường liên khu vực 6%, tính đến đường khu vực 13%, tính đến đường phân khu vực 18%. Theo Quy hoạch chung 359, tỷ lệ đất giao thông đô thị (tính đến đường liên khu vực) từ 9-10%.
Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đề xuất tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt 18-26%, trong đó tỷ lệ đất giao thông đô thị (tính đến đường liên khu vực) đạt 9-10% và tỷ lệ đất cho giao thông tĩnh đạt 3-4% diện tích đất xây dựng đô thị” nhằm đảm bảo tiêu chí của đô thị loại 1 và kế thừa mục tiêu QHC 359.
Đến năm 2030, tỷ lệ vận chuyển công cộng đạt 10-25% (bao gồm: xe buýt đô thị, xe buýt kế cận, các phương thức vận tải công cộng và bán công cộng khác); từng bước hình thành các tuyến vận tải công cộng MRT (khối lượng lớn, tốc độ cao) và LRT (đường sắt nhẹ) trên các trục chính và vành đai thành phố.
(19) Phổ cập mạng di động 5G và các công nghệ tiếp theo; phát triển mạng truyền dẫn tốc độ Gigabit/Terabit. Hình thành xa lộ thông tin nối tới tất cả các quận, huyện, phường, xã bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác, bảo đảm hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình.
(20) Dự kiến tổng công suất các nhà máy nước đến 2030 đạt 800.000 m3/ngày; nâng tổng công suất trạm 500kV lên 1.790MVA
- Về quốc phòng, an ninh:
(21) 100% xã, phường, đạt cơ sở vững mạnh toàn diện.
3. Các động lực phát triển (1) Xác định đổi mới sáng tạo, kinh tế tri thức và chuyển đổi số toàn diện là nhân tố đóng góp chủ yếu cho nâng cao chất lượng tăng trưởng.
(2) Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, gồm: kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xã hội để tạo đột phá trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.
(3) Tận dụng và phát huy cơ hội của xu thế phát triển khu vực và quốc tế, sự dịch chuyển các luồng đầu tư, làn sóng đầu tư theo hướng có lợi cho Việt Nam và thành phố.
(4) Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy tối đa nhân tố văn hóa, con người làm nền tảng cho phát triển bền vững.
4. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050
Xây dựng “Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị lớn, sinh thái; thông minh; bản sắc, bền vững; là Trung tâm du lịch quốc tế; Trung tâm Công nghiệp Công nghệ cao; Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; Trung tâm Tài chính quốc tế khu vực và là thành phố biển đáng sống đạt đẳng cấp khu vực Châu Á”.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH LẬP QUY HOẠCH TRONG THỜI GIAN ĐẾN
- Hoàn thành việc tiếp thu và hoàn thiện dự thảo Quy hoạch báo cáo Hội nghị Ban Chấp hành cuối tháng 5/2022.
- Tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo và tham mưu UBND thành phố trình Hội đồng thẩm định (Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì) cuối tháng 5/2022.
- Theo quy định tại Điều 37 và 38, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, thời gian lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định từ 35-45 ngày. Sau đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức họp Hội đồng thẩm định (dự kiến cuối tháng 6/2022).
- Tiếp thu, hoàn chỉnh Quy hoạch báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố thông qua tại kỳ họp giữa năm (12-14/7/2022) và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cuối tháng 7/2022.
Ban Thường vụ thống nhất các nội dung mà Sở Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo, thống nhất Hội đồng thẩm định (Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì) cuối tháng 5/2022./.
Phòng Tổng hợp và Hợp tác quốc tế